Cây
huyết môn thuộc họ: : Ráy/ Môn/ Chân bê. Tên khoa học:
Anthurium andreanum. Tên gọi khác: hồng chưởng, môn hồng lạc, hoa anh tổ. Lá cây huyết môn hình tim, màu xanh tươi. Bông
mo màu vàng. Nguồn gốc từ vùng nhiệt đới châu Mỹ. Đa số được trồng làm kiểng.
Đặc điểm:
Cây huyết môn là
loài cây thân thảo lâu năm, cao khoảng 30 – 50 cm. Thân cây ngắn; lá sừng và có
cuống dài, mọc riêng lẻ, có hình tim, màu xanh. Cụm mo mọc từ nách lá, sần sùi,
có hình trứng tròn, lá mo có màu cam hoặc màu đỏ tươi, cũng có màu trắng và các
màu khác, bông mo màu vàng và mọc trên phần mo. Có hoa quanh năm.
Đặc tính: Cây huyết môn ưa khí hậu nóng ẩm, kỵ nắng
gắt, sợ ánh nắng mặt trời chiếu trực tiếp, không chịu được rét, kỵ muối kiềm. Đất
trồng thích hợp nhất là đất nhiều mùn, hơi chua, tơi xốp và thấm nước tốt. Nhiệt
độ sinh trưởng thích hợp là 15°C-30°C.
Một số hình ảnh về cây huyết môn :
Chút kiến thức ít ỏi của mình về cây huyết mon. Mong mọi người góp ý nhé.